Để chà nhám/mài được hiệu quả, bạn cần xác định đúng loại nhám với đúng loại vật liệu. Một trong những cách tốt nhất để lựa chọn nhám phù hợp chính là thông qua cấu tạo của nhám.
- Tư vấn chọn hạt nhám với vật liệu phù hợp
- So sánh các loại lớp phủ trên nhám
- Nhám băng (Abrasive Belts) cho đánh bóng & những lưu ý
- Hướng dẫn bảo quản & lưu trữ nhám
Hạt mài mòn
Có 4 loại hạt phổ biến được lựa chọn trong cấu tạo của nhám:
Aluminum Oxide
Aluminum Oxide (hay nhôm oxide) được hình thành bằng cách kết hợp bauxit và các vật liệu khác bằng cách nung chúng trong lò điện. Sau đó, khối lượng thu được sẽ được nghiền nhỏ, và các mảnh được sàng lọc liên tiếp qua các màn mịn hơn để ấn định kích thước sạn (phân loại theo chuẩn CAMI của Hoa Kỳ). Khi được nghiền nát, các mảnh tạo thành có dạng hình chóp nhọn tự nhiên. Do hình dạng và độ bền của vật liệu được sử dụng để sản xuất, Aluminum Oxide là một loại hạt rất bền. Hạt bị mài mòn trong quá trình sử dụng, chà nhám càng mịn càng sử dụng lâu.
Aluminum Oxide rất cứng và bền, được sử dụng trên gỗ trần, hầu hết các kim loại (đặc biệt là thép), da và nhiều loại vật liệu khác. Aluminum Oxide là hạt mài mòn có mục đích chung tuyệt vời và có lẽ là loại hạt được sử dụng phổ biến nhất.
Silicon Carbide
Silicon Carbide được tạo ra bằng cách kết hợp cát silica trắng tinh khiết và than cốc, một sản phẩm phụ của quá trình sản xuất than. Những vật liệu này được kết hợp bằng cách nấu chảy trong lò điện, nghiền nát và sàng lọc các hạt qua màn để lấy hạt sạn. Hạt Silicon Carbide có hình dạng giống với phần đầu nhọn và phần thân hẹp. Silicon Carbide chỉ đứng sau kim cương về độ cứng; tuy vậy lại rất giòn do thân hạt hẹp. Do đó, khi áp lực tác động lên đầu của hạt này, Silicon Carbide sẽ bị gãy. Đặc điểm này được gọi là tính dễ vỡ.
Lợi ích của tính dễ vỡ là luôn có một cạnh sắc bén của hạn đối diện vật liệu cần mài mòn, mang lại khả năng hoàn thiện cực kỳ ổn định. Do tính dễ vỡ, nên tuổi thọ của Silicon Carbide so với với Aluminum Oxide hoặc các loại hạt khác là kém hơn.
Ví dụ về các vật liệu thường được chà nhám hoặc mài bằng Sollicon Carbide sẽ bao gồm thủy tinh, nhựa, cao su, vecni sơn, sơn mài & chất trám. Đôi khi hạt này có thể được nhìn thấy trong quá trình chà nhám trên các loại gỗ cực kỳ mềm như gỗ thông Ponderosa.
Alumina Zirconia
AZ là loại hạt lấy các đặc tính tốt nhất của Aluminum Oxide & Silicon Carbide và kết hợp chúng lại với nhau để tạo ra một loại hạt rất bền, nhưng vẫn có khả năng dễ vỡ. Thành phần chính của hạt này là bôxít, giống như Aluminum Oxide. Khả năng vỡ để tạo ra các cạnh sắc bén tương tự như Silicon Carbide nhưng cần áp lực mạnh hơn. Nếu không đạt được áp lực đủ để làm hạt Alumina Zirconia vỡ ra sẽ làm cho hạt bị mài mòn và giảm tuổi thọ.
Với sự kết hợp này sẽ cung cấp các cạnh sắc bén nhất quán trên phôi và kéo dài tuổi thọ. Nhám tờ, nhám thùng có hạt Alumina Zirconia được sử dụng để bào gỗ, mài kim loại nặng v.v… Hạt Alumina Zirconia có giá đắt hơn 15% – 40% để sản xuất.
Ceramic
Có nhiều loại ceramic khác nhau bao gồm Ceramic Aluminum Oxide, Ceramic Alumina Zirconia hay Ceramic 100%. Ceramic được sản xuất bằng cách kết hợp bauxite, giống như Aluminum Oxide thông thường nhưng thêm các vật liệu khác trong một quá trình liên kết hóa học. Sự liên kết hóa học này tạo ra hạt thô rất xốp và có bề ngoài giống như san hô. Tỷ lệ 100% Ceramic sẽ là mạnh nhất, rồi đến Ceramic Alumina Zirconia và cuối cùng là Ceramic Aluminum Oxide. Tất nhiên, hàm lượng Ceramic nguyên chất càng cao thì vật liệu càng đắt.
Chế tạo hạt ceramic cho nhám:
Lưng nhám
Có 3 loại lưng nhám khác nhau:
Giấy
Lưng giấy được xác định bởi trọng lượng hoặc độ dày khác nhau và sử dụng ký hiệu A (trọng lượng nhẹ nhất) đến F (trọng lượng nặng nhất). Các loại giấy có trọng lượng nhẹ A-C thường được sử dụng để chà nhám bằng máy với các tấm hoặc đĩa hoặc để chà nhám bằng tay. Các trọng lượng nặng hơn (D, E & F) có thể được dùng cho nhám tờ hoặc nhám đĩa và E & F cho dây đai nhám. Chỉ những sản phẩm có trọng lượng E & F mới được coi là đủ nặng để dùng cho dây đai nhám.
Vải
Có 3 trọng lượng cơ bản của lưng vải là J, X và Y. Trong đó J và X là vật liệu cotton.
- J được sử dụng cho nhám tờ và dây đai nhám.
- X là vật liệu cotton có trọng lượng nặng hơn và được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau trong dây đai nhám di động, dây đai nhám trung gian và dây đai nhám bản rộng.
- J và X có nhiều biến thể khác nhau như J-Flex (JF) và X-Flex (XF). Chúng sẽ phù hợp với các ứng dụng mà X hoặc J không đủ linh hoạt. Các ứng dụng phổ biến nhất đối với lưng vải JF là làm ống bọc máy bơm và làm đai chà nhám khuôn.
- Lưng vải Y được làm từ 100% polyester (hoặc trong một số trường hợp là phân chia thành phần theo tỉ lệ 60/40 poly/cotton) và được sử dụng để cho làm phẳng, các công việc mài mòn nặng và các ứng dụng có nhiệt độ cao hoặc thô khác.
Không lưng vải cotton nào có hả năng chống thấm nước tự nhiên. Tuy nhiên, chúng có thể được xử lý hóa học để không thấm nước & được đánh dấu là W / D hoặc WP. Nếu bạn không nhìn thấy ký hiệu như vậy trên mặt sau của dây đai nhám bằng vải cotton thì không nên dùng nước để chạy hoặc mặt sau sẽ bị giãn ra. Bạn có thể sử dụng 100% dầu làm chất bôi trơn nếu điều đó không gây bất lợi cho ứng dụng mài nhám của bạn.
Mặt khác, polyester vốn không thấm nước nên thường sẽ không được đánh dấu là W / P trên mặt sau, nhưng có thể được nhà sản xuất ghi chú trong mô tả sản phẩm. Bất kỳ mặt sau 100% polyester đều không thấm nước. Vì polyester có khả năng chống thấm nước, chống va đập và chống rách tự nhiên, nên nó thường được sử dụng trong các ứng dụng nặng, thô và ứng dụng mài ướt.
Sợi (Fiber)
Lưng vải sợi (fiber) về cơ bản là rất nặng. Nhiều lớp được kết hợp với nhau bằng cách sử dụng hóa chất, nhiệt và áp suất trong một quá trình được gọi là “lưu hóa”. Kết quả là lưng vải sợi rất chắc & nặng. Lưng vải sợi không chống thấm nước nhưng có thể được sử dụng kết hợp với mỡ bôi trơn hoặc 100% dầu làm chất bôi trơn.
Film/latex
Lưng film/latex gần giống như một loại nhựa, cung cấp các đặc tính hoàn thiện với độ bền nhưng lại nhẹ. Lợi thế thực sự của lưng film/latex là ở khả năng tạo ra các lớp hoàn thiện mịn hơn ở dạng hạt mịn và có thể sử dụng cả điều kiện ướt hay khô.
Lớp liên kết
Nhám được phủ hai lớp liên kết kết dính trong quá trình sản xuất. Lớp đầu tiên là lớp dính hạt mài mòn với lưng nhám. Lớp thứ hai là lớp liên kết các hạt riêng lẻ với nhau và bảo vệ chống lại nhiệt.
Thời kì đầu, lớp liên kết chỉ đơn thuần là keo. Các liên kết keo này là các sản phẩm không phải là resin phenolic. Khi nhám nóng lên trong quá trình sử dụng, lớp keo dán này sẽ mềm lại. Ưu điểm của việc làm mềm lại này là sự liên kết sau đó hoạt động giống như một lớp đệm cho hạt, dẫn đến các đặc tính hoàn thiện mềm hơn. Nhược điểm là khả năng mài phá của vết cắt kém và tuổi thọ thấp.
Với sự ra đời của nhựa tổng hợp, năng suất và tuổi thọ của hạt mài đã được nâng cao đáng kể. Các liên kết nhựa là resin phenolic và do đó, cung cấp cho hạt sự bảo vệ tuyệt vời khỏi nhiệt và giúp kéo dài tuổi thọ.
Với sự ra đời của nhựa tổng hợp, năng suất và tuổi thọ của nhám đã được nâng cao đáng kể. Các liên kết là resin phenolic và do đó, cung cấp cho hạt mài mòn sự bảo vệ tuyệt vời khỏi nhiệt giúp kéo dài tuổi thọ.
Lớp phủ
Tuỳ vào một số ứng dụng, nhám có thể được thêm một lớp phủ nhằm mang lại một số tính năng cộng thêm như chiệu nhiệt tốt hơn, bền hơn, chống nước v.v..
Tổng kết
Đối với mọi công việc chà nhám / mài, bạn phải xem xét các thành phần cấu tạo của nhám và đưa ra những phẩm chất sẽ cần phải có để giúp bạn hoàn thành công việc:
- Loại hạt mài mòn.
- Loại lưng mài.
- Lớp liên kết.
- Lớp phủ (nếu có).
Mục tiêu luôn là xác định những gì được yêu cầu và sau đó hoàn thành theo cách hiệu quả nhất có thể. Hãy tìm hiểu thật kỹ về cấu tạo của nhám trước khi sử dụng nhé. Nếu vẫn còn thắc mắc vui lòng liên hệ chúng tôi để được hỗ trợ & tư vấn về các loại nhám & ứng dụng:
- ☎️ Hotline: 090.8611.011 (Mr. Dương)
- ✉️ Email: hittajsc@hitta.vn
Một số sản phẩm nhám có thể bạn quan tâm:
-
Nhám P3000 Trizact Riken
-
Nhám Film Siêu Mịn FV
-
Nhám lưới Norton Mesh M220
-
Nhám đĩa tròn Paco C750
-
Dây đai nhám 3M 237AA mài kim loại
-
Nhám xếp SMT 624 Klingspor Đức
-
Nhám vòng mài kim loại 3M Cubitron II – 784F
-
Nhám đĩa tròn Klingspor PS33BK
-
Nhám xốp Klingspor PS 73 W Soft
-
Nhám đĩa tròn 3M Cubitron II 775L
-
Nhám giấy 3M Stikit 236U
-
Nhám đĩa tròn 3M Hookit 375L
-
Nhám belt 3M Cubitron 984F